Unit 3: Verbs and Centences
Động từ (Verb)
Động từ trong tiếng Anh gọi là
Verb.
Động từ là từ dùng để chỉ hoạt
động.
Động từ là từ loại có rất nhiều
biến thể. Động từ chưa biến thể
gọi là động từ nguyên thể
(Infinitive), các động từ nguyên
thể thường được viết có to đi
trước.
Ví dụ to go (đi), to work (làm
việc),…
Động từ TO BE
Động từ to be có nghĩa là thì, là,
ở.
Đi với chủ từ số ít to be biến thể
thành is /iz/
Đi với chủ từ số nhiều to be
biến thể thành are /a:/
To be còn là một trợ động từ
(Auxiliary Verb). Các trợ động từ
là những động từ giúp tạo
thành các dạng khác nhau của
động từ.Khi giữ vai trò trợ động
từ, những động từ này không
mang ý nghĩa rõ rệt.
I. Động từ được chia và không
được chia (Finites and Non-
finites)
1. Những hình thức nào của
động từ có thể giúp hình thành
một vị ngữ (predicate) thì gọi là
hình thức được chia (finites).
He walked slowly in the yard.
Các hình thức được chia của
động từ đều nằm trong các thì
(tense).
Khi hình thành thì quá khứ đơn
(simple past) và quá khứ phân
từ (past participle) tất cả các
động từ đều được xếp vào hai
nhóm: nhóm động từ có qui tắc
(regular verbs) và nhóm động
từ bất qui tắc (irregular verbs).
2. Động từ không được chia
gồm có các dạng nguyên mẫu
(infinitive), V+ing (present
participle và gerund) và quá
khứ phân từ (past participle).
II. Thêm -ED và thêm -ING
1. Các trường hợp thêm -ED:
Những cách thức thêm -ED sau
đây được dùng để thành lập thì
Quá khứ đơn (Simple Past) và
Quá khứ phân từ (Past
Participle).
a) Thông thường: Thêm ED vào
động từ nguyên mẫu.
to walk - They walked home.
b) Động từ tận cùng bằng E - chỉ
thêm D.
to live - They lived in Paris for
three years.
c) Động từ tận cùng bằng phụ
âm + Y - Đổi Y thành IED.
to study - He studied in the lab at
weekends.
d) Động từ một vần tận cùng
bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm
và động từ được nhấn mạnh
(stressed) ở vần cuối (Gấp đôi
phụ âm cuối trước khi thêm ED.
to stop - She stopped to buy
some food.
to control (controlled
e) Một số động từ 2 vần, tận
cùng bằng L, được nhấn mạnh
(stressed) ở vần thứ nhất cũng
gấp đôi phụ âm cuối trước khi
thêm ED.
to travel - They travelled a lot.
Tương tự: to kidnap - kidnapped;
to worship - worshipped.
2. Cách phát âm -ED tận cùng
-ED tận cùng được phát âm
theo 3 cách khác nhau:
/ id / : sau các âm /t/ và /d/
to want - wanted; to decide -
decided
/t/ : sau các phụ âm điếc
(voiceless consonant sounds)
to ask - asked; to finish - finished
/d/ : sau các nguyên âm (vowel
sounds) và phụ âm tỏ (voiced
consonant sounds)
to answer - answered; to open -
opened
3. Các trường hợp thêm ING
V.ing được hình thành để tạo
nên hiện tại phân từ (present
participle), trong các thì tiếp
diễn (Continuous Tenses) và để
tạo thành động danh từ
(Gerund). Có 6 trường hợp thêm
ING:
a) Thông thường: thêm -ING và
cuối động từ nguyên mẫu.
to walk - walking; to do - doing
b) Động từ tận cùng bằng E - bỏ
E trước khi thêm -ING
to live - living; to love - loving
c) Động từ tận cùng bằng -IE -
đổi thành -Y trước khi thêm ING.
to die - dying; to lie - lying
d) Động từ một vần tận cùng
bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm
và động từ được nhấn mạnh
(stressed) ở vần cuối - Gấp đôi
phụ âm cuối trước khi thêm -
ING.
to run - running; to cut - cutting
e) Một số động từ 2 vần, tận
cùng bằng L, được nhấn mạnh
(stressed) ở vần thứ nhất cũng
gấp đôi phụ âm cuối trước khi
thêm -ING.
to travel - travelling
f) Một số động từ có các thêm -
ING đặc biệt để tránh nhầm lẫn:
to singe (cháy xém) - singeing
khác với to sing (hát)
- singing
to dye (nhuộm)
- dyeing
khác với to die (chết) - dying
III. Trợ động từ (Auxiliary verbs)
và Động từ thường (Ordinary
verbs)
1. Trợ động từ (auxiliary verbs)
là những động từ giúp tạo
thành các dạng khác nhau của
động từ. Khi giữ vai trò trợ
động từ, những động từ này
không mang ý nghĩa rõ rệt. Tự
bản thân các trợ động từ cũng
có thể là những động từ chính
(main verb) trong câu. Khi là
động từ chính, nó có ý nghĩa
riêng.
2. Có hai nhóm trợ động từ:
a) Trợ động từ cơ bản (primary
auxiliary verbs)
Gồm có be, have, do.
b) Trợ động từ khuyết thiếu
(modal auxiliary verbs)
Gồm có will, would, can, could,
may, might, shall, should, must,
ought to, used to, dare, need.
IV. Ngoại động từ (Transitive)
và Nội động từ (Intransitive)
1. Ngoại động từ (Transitive
verbs) là những động từ diễn tả
một hành động tác động lên
một túc từ nào đó. Nói tóm tắt,
ngoại động từ luôn đòi hỏi phải
có một túc từ.
I hit the ball.
He killed the lion.
2. Nội động từ (Intransitive
verbs) là những động từ không
chuyển hành động đến một túc
từ nào. Nó không có túc từ. Túc
từ duy nhất mà nội động từ có
thể có là loại túc từ cùng gốc
(cognate objects).
The sun rises.
He sings a song. She lived a
happy life.
3. Một số động từ có thể được
sử dụng vừa như một nội động
từ vừa như một ngoại động từ.
Khi ấy, có thể có một thay đổi
chút ít trong ý nghĩa.
Ví dụ:
intransitive
The bell rings.
The fire lit quickly
transitive
The waiter rings the bell.
He lit the fire
V. Động từ khuyết thiếu
(Defective verbs)
Động từ khuyết thiếu (defective
verbs còn được gọi là model
verbs) là những động từ có
chung một tính chất thiếu một
số hình thức (forms) và có
chung một số cách sử dụng
khác biệt với các động từ còn
lại.
VI. Động từ liên kết (linking
verbs)
Động từ liên kết (linking verbs)
là những động từ nối chủ từ
(subject) với các thành phần
khác của mệnh đề (clause).
Những thành phần này mô tả
một tính chất nào đó của chủ
từ.
The soldiers stayed perfectly still.
Những động từ liên kết (linking
verbs) chính là: be, appear,
become, end (up), feel, get, go,
grow, keep, look, prove,
remain, seem, smell, sound,
stay, taste, turn (out)…
Câu (Sentence)
Câu có thể có rất nhiều dạng, từ
đơn giản đến phức tạp, nhưng
chúng ta có thể quy về ba dạng
cơ bản sau:
Thể xác định (Affirmative)
Thể phủ định (Negative)
Thể nghi vấn (Interrogative)
Trước hết chúng ta xét mẫu câu
đơn giản nhất sau đây:
This is a book
(Đây là một quyển sách )
Trong câu này ta thấy:
This có nghĩa là đây, cái này,
đóng vai trò chủ từ trong câu.
"Is" là động từ to be dùng với số
ít (vì ta đang nói đến một cái
bàn) và có nghĩa là: "là".
A book: một quyển sách.
Đây là một câu xác định vì nó
xác định cái ta đang nói đến là
một quyển sách.
Vậy cấu trúc một câu xác định
cơ bản là:
Subject + Verb + Complement
(Chủ từ) (Động từ) (Bổ ngữ)
Khi viết câu ở thể phủ định ta
viết:
This is not a book
(Đây không phải là một quyển
sách)
Câu này chỉ khác câu trên ở chỗ
có thêm chữ not sau is.
Vậy cấu trúc của câu phủ định
là:
Subject + Aux. Verb + not +
Complement
(Chủ từ) (Trợ động từ) (Bổ ngữ)
is not còn được viết tắt thành
isn’t /’iznt/,
are not aren’t /a:nt/
Khi viết câu này ở thể nghi vấn
ta viết:
Is this a book?
(Đây có phải là một quyển sách
không?)
Trong câu này vẫn không thêm
chữ nào khác mà ta thấy chữ is
được mang lên đầu câu.
Vậy qui tắc chung để chuyển
thành câu nghi vấn là chuyển
trợ động từ lên đầu câu.
Cấu trúc:
Aux. Verb + Subject +
Complement
Đây là dạng câu hỏi chỉ đòi hỏi
trả lời Phải hay Không phải. Vì
vậy để trả lời cho câu hỏi này
chúng ta có thể dùng mẫu trả
lời ngắn sau:
Yes, this is (Vâng phải)
No, this isn’t (Không, không phải)
Cấu trúc:
Yes, + Subject + Auxiliary Verb
No, + Subject + Auxiliary Verb +
not.
This, That
This có nghĩa là đây, cái này
That có nghĩa là đó, kia, cái đó,
cái kia
Khi dùng với số nhiều this, that
được chuyển thành these,
those.
Ví dụ:
Those are tables
(Đó là những cái bàn)
Those aren’t tables
(Đó không phải là những cái
bàn)
Are those tables?
(Có phải đó là những cái bàn
không?)
Yes, those are.
(Vâng, phải)
No, those aren’t.
(Không, không phải)
Vocabulary
and, or , but
Đây là các liên từ dùng để nối
các từ hay các mệnh đề trong
câu.
and có nghĩa là và
or có nghĩa là hoặc, hay là
but có nghĩa là nhưng, mà
Ví dụ:
This is a table and that is a chair.
(Đây là một cái bàn và kia là một
cái ghế)
Is that a pen or a pencil?
(Đó là một cây bút mực hay bút
chì?)
This is a pen but that’s a pencil?
(Đây là cây viết mực nhưng kia là
cây viết chì)
[trang chu]1
/ 129
By TimCanCoEm
lien he: 0982316104